Thắng Nguyễn Đức06:22 Ngày 04 tháng 8 năm 2013
Xin được đặt câu hỏi đầu tiên như sau, nhờ quý thầy phân tích cho:
((Câu ý động của tính từ: 吾妻之美我者//私我也;
吾妾之美我者//畏我也; 客之美我者欲有求于我也 (Vợ ta xem
ta là tốt đẹp, ấy là lòng riêng tư đối với ta; thiếp ta xem ta là tốt đẹp, ấy
là vì sợ ta; khách xem ta là tốt đẹp, ấy là muốn cầu cạnh ở ta.)
- Đề nghị phân tích chữ 有:
trong câu này chữ 有 là loại từ gì, dịch sát nghĩa là sao, nếu không có chữ有
thì câu văn ấy có rõ nghĩa không ?
Nhờ quý thầy xem cho, bởi
vì trước chữ 有 đã có chữ 欲 ( 欲 ở đây là loại động từ dục = muốn) :
Chúng tôi tạm hiểu chữ hữu有khi là phó từ có nghĩa “cố ý”, nó
đóng vai trò trạng ngữ cho động từ求. Có thể hiểu ý như sau: ấy là muốn cố ý cầu cạnh nơi ta.
Còn chữ dục欲theo thiển ý chúng tôi chỉ là trợ động từ năng nguyện, đứng trước một động
từ để biểu thị ý nguyện mà thôi.
Nhờ chữ 有mà câu văn rõ ý hơn, nếu không có chữ 有câu nhẹ hơn, muốn cầu cạnh nhưng không cố ý cầu
cạnh lắm.
客之美我者欲有求于我也 = khách cho ta đẹp,
ấy là muốn có cầu cạnh ở ta vậy. )) Theo tôi chỉ cần viết:
客之美我者欲求于我也
là đủ rồi, không cần có chữ
者 làm gì cho thêm nặng nề câu văn.
客之美我者欲有求于我也 = khách cho ta đẹp,
ấy là muốn có cầu cạnh ở ta vậy
Kết cấu “giả…dã” thuộc về kết cấu chữ giả.
chủ + 者 +
vị + 也
điều mà khách cho là ta đẹp muốn cố ý cầu nơi ta vậy
hoặc hiểu: khách cho là ta đẹp đó
…
Văn xưa có những chữ ngày nay
chúng ta cảm thấy dư, vì đó là những chữ giúp biết nơi đó là ngắt câu, vì văn
xưa thường là bạch văn (văn không có chấm phết như bây giờ), nếu bạn đọc một đoạn
văn không có ngắt câu thì những chữ đó rất cần thiết để mình hiểu ý người viết
nói gì.
Thật
tình mà nói văn chương trong Chiến Quốc Sách chúng tôi cũng khó mà hiểu tường
tận! Chỉ dám lạm bàn đôi chút.